Nang lông là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Nang lông là cấu trúc hình ống trong da, nơi tóc hoặc lông mọc ra, có nhiệm vụ bảo vệ, nuôi dưỡng sợi tóc và điều hòa chu kỳ mọc rụng. Nó bao gồm các tế bào biểu bì, mô liên kết và chóp chân tóc, phản ứng với hormone, môi trường và dinh dưỡng để duy trì sức khỏe tóc và chức năng da.

Định nghĩa nang lông

Nang lông là cấu trúc hình ống nhỏ trong da, nơi tóc hoặc lông mọc ra. Nó bao gồm các tế bào biểu bì và mô liên kết xung quanh chân tóc, có vai trò bảo vệ và nuôi dưỡng sợi tóc. Nang lông cũng là cơ sở điều hòa sự phát triển của tóc, kiểm soát chu kỳ mọc và rụng của sợi tóc.

Nang lông tồn tại ở hầu hết các vùng da, ngoại trừ lòng bàn tay, lòng bàn chân và một số vùng đặc biệt. Chúng có kích thước và hình thái khác nhau tùy theo vùng cơ thể, giới tính và độ tuổi, đồng thời phản ứng với hormone, môi trường và các yếu tố sinh lý khác.

Vai trò sinh lý của nang lông không chỉ giới hạn ở việc mọc tóc. Chúng tham gia vào bảo vệ cơ thể, cảm nhận xúc giác thông qua các dây thần kinh liên kết, và duy trì trạng thái cân bằng sinh học của da.

Cấu trúc của nang lông

Nang lông được chia thành ba phần chính: phần trên da (infundibulum), phần trung gian (isthmus) và chóp chân tóc (bulb). Infundibulum là ống nối nang với bề mặt da, nơi tuyến bã nhờn tiết chất nhờn để bảo vệ tóc và da.

Phần isthmus là đoạn giữa nối ống trên và chóp chân tóc, chứa các tế bào gốc và nguyên bào nang lông, đóng vai trò quan trọng trong việc tái sinh tóc. Chóp chân tóc là phần sâu nhất, nơi chứa mạch máu và các tế bào mầm giúp hình thành sợi tóc mới.

Bảng minh họa cấu trúc nang lông:

Phần nang lôngVị tríChức năng
InfundibulumGần bề mặt daTiết chất nhờn, dẫn lông ra ngoài
IsthmusPhần giữaChứa tế bào gốc, điều hòa tăng trưởng lông
BulbChóp chân tócTạo sợi tóc mới, nuôi dưỡng tóc bằng mạch máu

Chức năng của nang lông

Nang lông có nhiều chức năng quan trọng trong sinh lý cơ thể. Thứ nhất, chúng giúp bảo vệ cơ thể bằng cách giảm ma sát, điều chỉnh nhiệt độ và bảo vệ da khỏi tác nhân môi trường.

Thứ hai, nang lông hỗ trợ cảm giác nhờ các dây thần kinh liên kết. Chúng giúp cơ thể nhận biết va chạm, rung động và các tác nhân bên ngoài, đóng vai trò như cảm biến sinh học.

Thứ ba, nang lông tham gia chu kỳ mọc tóc bằng cách điều khiển các pha tăng trưởng, thoái triển và nghỉ của tóc. Đồng thời, các nang lông tiết chất nhờn, duy trì độ ẩm và bảo vệ da khỏi vi khuẩn, vi sinh vật gây hại.

  • Bảo vệ cơ thể khỏi các tác động cơ học và nhiệt độ
  • Hỗ trợ cảm giác xúc giác và nhận biết môi trường
  • Điều hòa chu kỳ mọc tóc và tái sinh sợi tóc
  • Sản xuất và tiết chất nhờn duy trì độ ẩm da

Chu kỳ sinh trưởng của tóc và nang lông

Chu kỳ sinh trưởng của tóc bao gồm ba pha chính: Anagen (tăng trưởng), Catagen (thoái triển) và Telogen (nghỉ). Pha Anagen là thời kỳ tóc phát triển dài ra, kéo dài từ vài tháng đến vài năm tùy vùng cơ thể và đặc điểm cá nhân.

Pha Catagen là thời kỳ thoái triển, nang lông thu nhỏ và sợi tóc ngừng phát triển. Trong pha Telogen, tóc nghỉ và rụng tự nhiên, chuẩn bị cho sự mọc lại của sợi tóc mới từ cùng một nang lông.

Chu kỳ này được điều hòa bởi các yếu tố nội tiết, hormone, yếu tố môi trường và dinh dưỡng. Sự rối loạn trong chu kỳ có thể dẫn đến rụng tóc, tóc mỏng hoặc nang lông kém phát triển.

  • Anagen: Tăng trưởng tóc, nang lông hoạt động mạnh
  • Catagen: Thoái triển, giảm hoạt động sinh trưởng
  • Telogen: Tóc nghỉ, rụng và chuẩn bị cho sợi tóc mới

Bảng minh họa chu kỳ tóc và thời gian trung bình:

PhaThời gian trung bìnhHoạt động của nang lông
Anagen2–7 nămSản xuất và nuôi dưỡng tóc
Catagen2–3 tuầnThu nhỏ nang, ngừng tăng trưởng tóc
Telogen3–4 thángTóc nghỉ, chuẩn bị cho sợi tóc mới

Tác động của hormone lên nang lông

Hormone đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển, mật độ và đặc điểm của nang lông. Androgen, đặc biệt là testosterone và dihydrotestosterone (DHT), tác động trực tiếp lên nang lông, thúc đẩy mọc lông ở những vùng nhạy cảm với hormone như mặt, ngực và lưng ở nam giới.

Ở nữ giới, sự thay đổi nồng độ hormone trong các giai đoạn như mang thai, kinh nguyệt hoặc mãn kinh cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của nang lông. Rối loạn hormone có thể gây mọc lông quá mức (hirsutism) hoặc rụng tóc androgenic.

Hormone cũng ảnh hưởng đến đặc điểm của sợi tóc, bao gồm độ dày, màu sắc và tốc độ mọc. Sự cân bằng nội tiết tố quyết định chu kỳ mọc tóc và chức năng của nang lông, trong khi mất cân bằng hormone dẫn đến các bệnh lý tóc và lông.

Tác động môi trường và dinh dưỡng

Chất lượng và sự phát triển của nang lông bị ảnh hưởng mạnh bởi môi trường và chế độ dinh dưỡng. Thiếu protein, vitamin và khoáng chất như sắt, kẽm, biotin làm giảm tốc độ mọc tóc, tóc yếu, gãy dễ rụng và nang lông kém phát triển.

Ánh sáng, nhiệt độ, ô nhiễm, khói bụi và các hóa chất có thể gây hư hại nang lông, dẫn đến tóc yếu hoặc gãy. Việc chăm sóc da đầu, bảo vệ khỏi tác động môi trường và bổ sung dinh dưỡng đầy đủ là yếu tố quan trọng để duy trì nang lông khỏe mạnh.

Các nghiên cứu còn chỉ ra rằng, stress và thiếu ngủ ảnh hưởng đến hormone, gián tiếp tác động đến chu kỳ tóc, khiến nang lông rơi vào pha nghỉ (Telogen) kéo dài, dẫn đến rụng tóc tạm thời.

Bệnh lý liên quan đến nang lông

Các bệnh liên quan đến nang lông thường xảy ra khi nang bị viêm, rối loạn hoặc tổn thương cơ học. Một số bệnh lý phổ biến:

  • Viêm nang lông: Tình trạng viêm nhiễm nang lông do vi khuẩn, nấm hoặc virus, gây sưng đỏ, ngứa và mụn mủ.
  • Rụng tóc alopecia: Các loại rụng tóc như alopecia areata, androgenic alopecia liên quan đến rối loạn nang lông và hormone.
  • Hirsutism: Mọc lông bất thường ở nữ do dư thừa androgen hoặc rối loạn nội tiết.
  • Nang lông bẩm sinh: Rối loạn di truyền ảnh hưởng đến cấu trúc và chức năng nang lông.
  • Folliculitis decalvans: Viêm nang lông mãn tính dẫn đến sẹo và rụng tóc vĩnh viễn.

Điều trị bệnh lý nang lông cần dựa trên nguyên nhân, bao gồm thuốc bôi, thuốc uống, liệu pháp hormone, chăm sóc da đầu và can thiệp y tế nếu cần. Theo dõi và điều trị sớm giúp bảo vệ nang lông, giảm rụng tóc và duy trì chức năng sinh lý bình thường.

Ứng dụng nghiên cứu nang lông

Nghiên cứu nang lông có vai trò quan trọng trong y học, thẩm mỹ và dược phẩm. Nó giúp hiểu rõ cơ chế mọc tóc, phát triển các sản phẩm điều trị rụng tóc, mọc tóc nhân tạo và các phương pháp chăm sóc da đầu.

Các ứng dụng bao gồm:

  • Phát triển thuốc và sản phẩm điều trị rụng tóc, cải thiện mật độ tóc.
  • Ứng dụng trong y học tái tạo, nghiên cứu tế bào gốc và tái tạo nang lông nhân tạo.
  • Ứng dụng trong thẩm mỹ và chăm sóc da đầu, tối ưu hóa sức khỏe tóc và da.
  • Nghiên cứu tương tác hormone và môi trường ảnh hưởng đến nang lông, phát triển các liệu pháp cá thể hóa.

Chi tiết tham khảo tại NIAMS - Hair Disease and Hair Follicle Function.

Tài liệu tham khảo

  1. Stenn, K.S., Paus, R. (2001). Controls of hair follicle cycling. Physiological Reviews, 81(1), 449–494.
  2. Schneider, M.R., Schmidt-Ullrich, R., Paus, R. (2009). The hair follicle as a dynamic miniorgan. Current Biology, 19(3), R132–R142.
  3. Paus, R., Cotsarelis, G. (1999). The biology of hair follicles. New England Journal of Medicine, 341, 491–497.
  4. National Institute of Arthritis and Musculoskeletal and Skin Diseases. Hair Disease and Hair Follicle Function. Link
  5. Messenger, A.G., Rundegren, J. (2004). Minireview: Hair follicle biology and hair disorders. Experimental Dermatology, 13, 1–8.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề nang lông:

So sánh các hàm tiềm năng đơn giản trong mô phỏng nước lỏng Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 79 Số 2 - Trang 926-935 - 1983
Các mô phỏng Monte Carlo cổ điển đã được thực hiện cho nước lỏng trong tập hợp NPT ở nhiệt độ 25 °C và áp suất 1 atm, sử dụng sáu hàm tiềm năng giữa các phân tử đơn giản cho dimmer nước: Bernal–Fowler (BF), SPC, ST2, TIPS2, TIP3P và TIP4P. Các so sánh được thực hiện với dữ liệu nhiệt động lực học và cấu trúc thực nghiệm, bao gồm cả kết quả nhiễu xạ neutron gần đây của Thiessen và Narten. C...... hiện toàn bộ
Nồng độ Hsp90 trong huyết tương của bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống và mối liên hệ với tổn thương phổi và da: nghiên cứu cắt ngang và dọc Dịch bởi AI
Scientific Reports - Tập 11 Số 1
Tóm tắtNghiên cứu trước đây của chúng tôi đã chứng minh sự gia tăng biểu hiện của protein sốc nhiệt (Hsp) 90 trong da của bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống (SSc). Mục tiêu của chúng tôi là đánh giá nồng độ Hsp90 trong huyết tương ở bệnh nhân SSc và xác định mối liên quan của nó với các đặc điểm liên quan đến SSc. Có 92 bệnh nhân SSc và 92 người đối chứng khỏe mạnh được...... hiện toàn bộ
#Hsp90 #Xơ cứng bì hệ thống #Bệnh phổi kẽ #Cyclophosphamide #Chức năng phổi #Đánh giá cắt ngang #Đánh giá dọc #Biểu hiện viêm #Tổn thương da #Dự đoán DLCO
Chức năng của các liên kết mycorrhiza theo trục tương hỗ – ký sinh* Dịch bởi AI
New Phytologist - Tập 135 Số 4 - Trang 575-585 - 1997
TÓM TẮTĐại đa dạng của thực vật và nấm tham gia vào các liên kết mycorrhiza. Trong môi trường sống tự nhiên và trong một khoảng thời gian sinh thái có ý nghĩa, những liên kết này đã tiến hóa để cải thiện sự sinh sản của cả thực vật và đối tác nấm. Trong các hệ thống do con người quản lý, liên kết mycorrhiza thường cải thiện năng suất của thực vật, nhưng điều này kh...... hiện toàn bộ
In Ảnh Phun Mực Các Vật Liệu Chức Năng và Kết Cấu: Các yêu cầu về tính chất chất lỏng, độ ổn định đặc trưng và độ phân giải Dịch bởi AI
Annual Review of Materials Research - Tập 40 Số 1 - Trang 395-414 - 2010
In Ảnh Phun Mực được coi là một công cụ sản xuất đa năng cho các ứng dụng trong chế tạo vật liệu ngoài vai trò truyền thống của nó trong đầu ra đồ họa và đánh dấu. Đặc điểm chung trong tất cả các ứng dụng này là việc dispenses (phân phối) và định vị chính xác khối lượng rất nhỏ của chất lỏng (1–100 picolit) trên một nền trước khi chuyển đổi thành dạng rắn. Việc áp dụng In Ảnh Phun Mực vào ...... hiện toàn bộ
#In Ảnh Phun Mực #vật liệu chức năng #vật liệu kết cấu #tính chất chất lỏng #độ ổn định #độ phân giải
Đánh giá tính tự định, năng lực và sự liên quan trong công việc: Xây dựng và bước đầu xác thực Thang đo Sự hài lòng Nhu cầu Cơ bản liên quan đến Công việc. Dịch bởi AI
Journal of Occupational and Organizational Psychology - Tập 83 Số 4 - Trang 981-1002 - 2010
Sự thỏa mãn các nhu cầu tâm lý cơ bản về tính tự định, năng lực và mối quan hệ, như được định nghĩa trong Thuyết Định hướng Tự chủ (Self‐Determination Theory), đã được xác định là một yếu tố dự báo quan trọng cho sự hoạt động tối ưu của cá nhân trong các lĩnh vực cuộc sống khác nhau. Tuy nhiên, việc nghiên cứu sự thỏa mãn nhu cầu liên quan đến công việc dường như gặp trở ngại bởi thiếu một...... hiện toàn bộ
#Tự định hướng #năng lực #mối quan hệ #nhu cầu cơ bản #Thuyết Định hướng Tự chủ #sự hài lòng #công việc #thang đo #xác thực #nghiên cứu.
Vai trò của đau đớn và chức năng trong việc xác định sự hài lòng của bệnh nhân sau phẫu thuật thay khớp gối toàn phần Dịch bởi AI
British Editorial Society of Bone & Joint Surgery - Tập 89-B Số 7 - Trang 893-900 - 2007
Một bảng câu hỏi qua bưu điện đã được gửi đến 10.000 bệnh nhân hơn một năm sau khi họ phẫu thuật thay khớp gối toàn phần (TKR). Bệnh nhân được đánh giá bằng thang điểm Oxford về khớp gối và được hỏi liệu họ có hài lòng, không chắc chắn hay không hài lòng với phẫu thuật TKR của mình. Tỷ lệ phản hồi đạt 87,4% (8231 trong tổng số 9417 bảng câu hỏi đủ điều kiện) và tổng cộng có 81,8% (6625 tr...... hiện toàn bộ
CURCUMIN, NGUYÊN LIỆU CHÍNH TRONG CURCUMA LONGA, GIẢM THIỂU BIẾN CHỨC NĂNG THẬN DO TIỂU ĐƯỜNG Ở RÁN Dịch bởi AI
Clinical and Experimental Pharmacology and Physiology - Tập 33 Số 10 - Trang 940-945 - 2006
TÓM TẮT Mức đường huyết cao mãn tính trong bệnh tiểu đường dẫn đến sự sản xuất quá mức các gốc tự do và có bằng chứng ngày càng tăng cho thấy chúng góp phần phát triển bệnh thận tiểu đường. Trong số các loại gia vị, nghệ (Curcuma longa) được sử dụng như một thành phần tạo hươn...... hiện toàn bộ
Bí Mật Gia Đình: Hình Thức, Chức Năng và Các Mối Liên Hệ Dịch bởi AI
Journal of Social and Personal Relationships - Tập 11 Số 1 - Trang 113-135 - 1994
Những loại thông tin nào mà các gia đình giữ kín? Các thành viên trong gia đình nhận thức các bí mật phục vụ những chức năng gì? Liệu sự kín đáo có liên quan đến sự hài lòng trong gia đình không? Hai nghiên cứu đã được tiến hành để xem xét các vấn đề này. Nghiên cứu đầu tiên tiết lộ rằng bí mật gia đình có thể được phân thành ba loại: điều cấm kỵ, vi phạm quy tắc và bí mật thông thường. C...... hiện toàn bộ
#bí mật gia đình #chức năng bí mật #sự hài lòng trong gia đình #nghiên cứu gia đình #tương quan xã hội
Tính dẻo dai của tế bào mô bì nang lông trong việc chữa lành vết thương và sự khởi phát Dịch bởi AI
Experimental Dermatology - Tập 12 Số 2 - Trang 126-136 - 2003
Tóm tắt: Khả năng của tế bào mô bì nang lông ở người trưởng thành tham gia vào việc khởi phát và tái tạo nang lông mới, cũng như kích thích phản ứng từ các đối tác biểu mô đa dạng, cho thấy một mức độ phát triển độc đáo và ảnh hưởng vượt xa tế bào sợi liên nang. Chúng tôi gần đây đã đề xuất rằng tế bào mô bì nang lông ở người trưởng thành có các hoạt động của tế bào ...... hiện toàn bộ
Sự sinh tồn của thực vật liên quan đến kích thước hạt giống dọc theo các gradient môi trường: một nghiên cứu dài hạn từ các cộng đồng thực vật hàng năm ở vùng bán khô hạn và Địa Trung Hải Dịch bởi AI
Journal of Ecology - Tập 98 Số 3 - Trang 697-704 - 2010
Tóm tắt 1. Mối quan hệ tích cực giữa kích thước hạt giống và sự sống sót của thế hệ con là một giả thiết quan trọng trong lý thuyết sinh thái liên quan đến chiến lược lịch sử sinh hội. Tuy nhiên, mối quan hệ này không chắc chắn đối với sự sinh tồn suốt đời vì chỉ có bằng chứng vững chắc cho các giai đoạn cây non sớm. Hơn nữa, hiệu ứng của sự ...... hiện toàn bộ
#sinh tồn #kích thước hạt giống #gradient môi trường #phương pháp giảm thiểu rủi ro #loài thực vật hàng năm #biến đổi khí hậu #nhóm chức năng
Tổng số: 463   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10